Ban quản lý dự án 6 vừa trình Bộ Giao thông Vận tải thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án thành phần 2 thuộc dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Khánh Hòa-Buôn Ma Thuột giai đoạn 1.
Theo đó, dự án này có chiều dài khoảng 36,987 km, trong đó đoạn đi qua địa phận tỉnh Khánh Hòa dài 1,3km; đoạn đi qua địa phận tỉnh Đắk Lắk dài 35,6km. Tổng mức đầu tư là 10.436,543 tỷ đồng (không bao gồm chi phí thiết bị của hạng mục giao thông thông minh (ITS) và trạm thu phí là khoảng 118 tỷ đồng theo báo cáo nghiên cứu tiền khả thi).
Dự án có điểm đầu tại Km32+000 thuộc địa phận xã Ninh Tây, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa; điểm cuối tại Km69+500 thuộc địa phận xã Cư Elang, huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. Giai đoạn 1 phân kỳ đầu tư quy mô 4 làn xe cao tốc hạn chế chiều rộng nền đường 17m, vận tốc thiết kế 80km/giờ.
Dự án thành phần 2 cao tốc Khánh Hòa-Buôn Ma Thuột được đầu tư bằng Ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 (gồm vốn ngân sách Trung ương và vốn ngân sách địa phương) và ngân sách Trung ương giai đoạn 2026-2030. Trong đó, ngân sách Trung ương là 10.313,3 tỷ đồng; ngân sách 2 địa phương tham gia 50% chi phí giải phóng mặt bằng là 123,2 tỷ đồng.
[Dự án cao tốc Khánh Hòa-Buôn Ma Thuột: Sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả]
Ban quản lý dự án 6 đề xuất Bộ Giao thông Vận tải chuẩn bị đầu tư, thực hiện cơ bản hoàn thành một số đoạn tuyến có lưu lượng giao thông lớn vào năm 2025, cơ bản hoàn thành toàn tuyến năm 2026 và hoàn thành đưa vào khai thác đồng bộ toàn dự án năm 2027.
Dự án đầu tư đường cao tốc Khánh Hòa-Buôn Ma Thuột có tổng chiều dài 117,5km, qua 2 tỉnh Khánh Hòa (khoảng 32,7km) và tỉnh Đắk Lắk (khoảng 84,8km) với quy mô 4 làn xe, chia làm 3 dự án thành phần. Trong đó, Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh Hòa làm cơ quan chủ quản dự án thành phần 1, Bộ Giao thông Vận tải làm cơ quan chủ quản dự án thành phần 2, tỉnh Đắk Lắk làm cơ quan chủ quản dự án thành phần 3).
Tổng mức đầu tư của toàn dự án là 21.935 tỷ đồng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025 (nguồn vốn ngân sách Trung ương và nguồn vốn ngân sách địa phương) và nguồn vốn ngân sách Trung ương giai đoạn 2026-2030./.