Việt Nam có diện tích tự nhiên ở quy mô trung bình, xếp thứ 59trong tổng số 200 quốc gia và vùng lãnh thổ nhưng dân số đông (đứng thứ 13) nênbình quân diện tích đất tự nhiên trên đầu người rất thấp (0,38ha), chỉ bằng 1/5mức bình quân của thế giới (1,96ha).
Việt Nam có tài nguyên khoáng sản tương đốiđa dạng về chủng loại; một số loại khoáng sản có trữ lượng, tiềm năng lớn có thểphát triển thành ngành công nghiệp như dầu khí, bauxite, titan, than, đấthiếm...; tiềm năng năng lượng tái tạo lớn, đặc biệt là năng lượng gió, mặt trời,địa nhiệt, năng lượng sinh khối, thủy năng...
Tổng lượng nước mặt trung bình nămcủa Việt Nam vào khoảng 830 tỷ m3, tiềm năng nước dưới đất đạt khoảng 63 tỷm3/năm; trên 60% nguồn nước mặt có nguồn gốc từ nước ngoài. Vùng biển Việt Namgiàu về nguồn lợi thủy sản, đã phát hiện được khoảng 11.000 loài sinh vật cư trútrong hơn 20 kiểu hệ sinh thái điển hình.
Để quản lý nguồn tài nguyên, khoáng sản dồi dào, đa dạng của mình, Đảng, Nhànước Việt Nam đã sớm xây dựng cũng như từng bước đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, tổ chức bộ máy về quản lýtài nguyên; đầu tư cho điềutra cơ bản được chú ý hơn. Nhiềuchương trình, dự án điều tra cơ bản về tài nguyên được thực hiện, nhất là điềutra địa chất khoáng sản.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý tài nguyên cũng còntồn tại một số hạn chế.Đó là, công tác quản lý tài nguyên chưa được quan tâm đúng mức; nhận thức vềkhai thác, sử dụng tài nguyên có chỗ còn chưa đúng, nhất là về mối quan hệ giữalợi ích trước mắt và lâu dài. Chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên cònbất cập, thiếu đồng bộ, thiếu chặt chẽ và chưa sát với thực tế. Tài nguyên chưađược điều tra, đánh giá đầy đủ tiềm năng, các giá trị; chưa được khai thác, sửdụng hợp lý, hiệu quả và bền vững, một số loại bị khai thác quá mức nên suythoái, cạn kiệt.
Dựa trên tình hình thực tế của công tác quản lýtài nguyên thời gian qua cũng như dự báo tình hình sắp tới,Đảng đã đề ra các mục tiêu tổng quát cũng như mục tiêu cụ thể đến năm 2020.
Theo đó, về mục tiêu tổng quát, đến năm 2020, Việt Nam có bước chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng tài nguyên theo hướnghợp lý, hiệu quả và bền vững.
Đến năm 2050, Việt Nam trở thành quốc gia khai thác, sử dụng tài nguyên hợp lý, hiệu quảvà bền vững.
Về các mục tiêu cụ thể, đến năm 2020, thực hiện đánh giá được tiềmnăng, giá trị của các nguồn tài nguyên quan trọng trên đất liền; đạt được bướctiến quan trọng trong điều tra cơ bản tài nguyên biển. Sử dụng tiết kiệm, hiệuquả và bền vững các nguồn tài nguyên quốc gia; bảo đảm cân đối quỹ đất cho pháttriển kinh tế-xã hội và bảo vệ 3,8 triệu ha đất chuyên trồng lúa; nâng cao hiệuquả sử dụng nước tính trên 1 đơn vị GDP; khai thác hiệu quả và bền vững sinhthái, cảnh quan, tài nguyên sinh vật. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng năng lượng theohướng tăng tỷ lệ năng lượng tái tạo, năng lượng mới lên trên 5,6% tổng nănglượng thương mại sơ cấp; giảm tiêu hao năng lượng tính trên 1 đơn vị GDP.
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát cũng như mục tiêu cụ thể,Đảng xác định cácnhiệm vụ cụ thể cho công tác quản lý tài nguyên
Đó là, điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinhtế của các nguồn tài nguyên quốc gia.
Cụ thể, tập trung thực hiện các chương trình, dự án điều tra cơ bản tài nguyên,đặc biệt là điều tra cơ bản tài nguyên khoán sản, tài nguyên nước, tài nguyênbiển; chú trọng điều tra cơ bản địa chất khoáng sản vùng biển sâu, phát triểncác loại khoáng sản mới. Tăng cường công tác điều tra cơ bản, đánh giá chấtlượng, tiềm năng tài nguyên đất; thoái hóa, ô nhiễm đất và xây dựng hệ thống cơsở dữ liệu thống nhất, đồng bộ theo từng loại đất gắn với mục đích sử dụng.
Đẩymạnh điều tra cơ bản địa chất khoáng sản trên đất liền, dưới biển; sớm đánh giáđược tiềm năng tài nguyên các loại khoáng sản chiến lược, khoáng sản mới; thămdò một số loại khoáng sản chiến lược quan trọng; rà soát đánh giá tác động củabiến đổi khí hậu đến các mỏ ven biển; thiết lập cơ sở dữ liệu quốc gia về địachất khoáng sản. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và công bố bản đồ tài nguyên nước,trong đó ưu tiên các vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng, TâyNguyên, các vùng kinh tế trọng điểm, các vùng thiếu nước và khan hiếm nướckhác.Chú trọng đẩy mạnh công tác điều tra, thăm dò, phát hiện các loại khoángsản mới ở các vùng biển sâu phục vụ phát triển đất nước. Từng bước thực hiệntính giá trị tài nguyên trong giá thành sản phẩm.
Khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên quốc gia.
Phân loại, hoạch định chiến lược, lập quy hoạch bảo vệ, khai thác hợp lý, sửdụng hiệu quả và bền vững các loại hình tài nguyên chiến lược quan trọng. Xâydựng và thực hiện các chiến lược bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý các loại tàinguyên đất, khoáng sản, nước, rừng, nguồn lợi thủy sản, năng lượng tái tạo. Nângcao chất lượng quy hoạch các loại tài nguyên, tính đến các tác động của biến đổikhí hậu. Xây dựng và thực hiện các cơ chế quản lý giám sát minh bạch việc sửdụng các loại tài nguyên quốc gia, bảo đảm sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững.Tham gia sáng kiến minh bạch trong khai thác khoáng sản (EITI).
Kết hợp dự trữ khoáng sản chiến lược quan trọng với thúc đẩy khai thác hợp lý vàhiệu quả tài nguyên khoáng sản; định hướng nhập khẩu một số loại khoáng sảnchiến lược đáp ứng phát triển kinh tế lâu dài; tăng cường chế biến, không xuấtkhẩu khoáng sản thô.
Sớm ngăn chặn, chấm dứt tình trạng khai thác và xuất khẩu khoáng sản trái phép.Tái cơ cấu ngành công nghiệp khoáng sản gắn với chế biến sâu, để đáp ứng nhu cầutrong nước, hạn chế xuất khẩu khoáng sản dưới dạng nguyên liệu thô và sử dụnghiệu quả khoáng sản sau khai thác. Xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa trên11 lưu vực sông. Tăng cường cơ chế điều hòa, điều tiết các nguồn nước góp phầnhạn chế thiếu nước theo vùng và theo mùa. Xây dựng và thực hiện các phương án,giải pháp đảm bảo dòng chảy kiệt vào mùa khô trên các lưu vực sông và an ninhnguồn nước. Thiết lập hành lang bảo vệ các nguồn nước quan trọng.
Nghiên cứu tạo mưa nhân tạo, khai thác nước ngọt từ biển để phục vụ sinh hoạtcủa nhân dân, chiến sỹ quân đội, ngư dân trên biển, các đảo.
Thực hiện cải tạo, phục hồi các dòng sông, đoạn sông bị ô nhiễm, cạn kiệt. Hợptác với các nước trong khu vực, theo dõi, giám sát hoạt động khai thác, sử dụngnước thượng nguồn sông Hồng và sông Mekong, dự báo sớm những vấn đề liên quanđến nguồn nước quốc gia để chủ động ứng phó, xử lý kịp thời.
Bảo vệ, phòng chống hoang mạc hóa, sa mạc hóa, xâm nhập mặn, xói lở đất... vàtừng bước bảo đảm diện tích đất cho phát triển rừng theo quy hoạch, đặc biệt làvùng núi Tây Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên.
Thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, các nguyênliệu, nhiên liệu, vật liệu mới thay thế các nguồn tài nguyên truyền thống.
Nghiên cứu khai thác, phát huy các giá trị sinh thái, cảnh quan, tài nguyên ditruyền phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, nhất là du lịch sinh thái, phát triểnnông nghiệp.
Thúc đẩy, hỗ trợ đầu tư ra nước ngoài thăm dò, khai thác tàinguyên phục vụ yêu cầu các ngành công nghiệp trong nước.
Hoạch định chiến lược tìm kiếm, thăm dò, khai thác các nguồn tài nguyên mới,từ bên ngoài. Xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược khoáng sản, khoa họccông nghệ nhằm tìm kiếm các loại khoáng sản mới. Thúc đẩy, hỗ trợ các tập đoànkhai thác, chế biến khoáng sản của Việt Nam hợp tác, đầu tư ra nước ngoài, thiếtlập mạng lưới đối tác khoáng sản chiến lược phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước.
Nghiên cứu sản xuất các loại nguyên, nhiên, vật liệu mới có thể thay thếcác loại tài nguyên truyền thống.
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ nano... để sản xuất các loạinguyên, nhiên, vật liệu mới có thể thay thế các loại khoáng sản, vật liệu truyềnthống. Thúc đẩy sử dụng chất thải tái chế làm nguyên liệu đầu vào cho các nghànhsản xuất công nghiệp.
Phát huy các giá trị cảnh quan thiên nhiên, dịch vụ hệ sinh thái tài nguyêndi truyền.
Nghiên cứu khai thác, phát huy các giá trị sinh thái, cảnh quan, tài nguyêndi truyền phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, nhất là du lịch sinh thái, pháttriển nông nghiệp./.