Hơn 6.100 tỷ đồng đầu tư tuyến Cao tốc Mỹ An-Cao Lãnh giai đoạn 1

Dự án Cao tốc Mỹ An-Cao Lãnh giai đoạn 1 với chiều dài gần 27km khi được đầu tư sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế-xã hội khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long.
Phương tiện lưu thông trên đoạn tuyến cao tốc được đưa vào vận hành, khai thác. (Ảnh: PV/Vietnam+)

Bộ Giao thông Vận tải vừa ban hành quyết định phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình đường Cao tốc Mỹ An-Cao Lãnh giai đoạn 1.

Theo đó, tuyến cao tốc này có chiều dài gần 27km. Điểm đầu dự án kết nối với tuyến N2 tại lý trình khoảng Km 96+875 (lý trình N2) thuộc thị trấn Mỹ An, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp; điểm cuối tại nút giao An Bình (đầu cầu Cao Lãnh), thuộc huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Giai đoạn 1, Dự án Cao tốc Mỹ An-Cao Lãnh được phân kỳ đầu tư quy mô 4 làn xe, bề rộng nền đường 17m, bề rộng mặt đường 16m. Giai đoạn hoàn chỉnh, quy mô mặt cắt ngang của tuyến Mỹ An-Cao Lãnh được nâng lên 6 làn xe, bề rộng nền đường 32,25m, bề rộng mặt đường 30,75m. Quy mô công trình cầu phù hợp với quy mô nền đường.

Tuyến cao tốc được thiết kế với bình đồ, mặt cắt dọc và các yếu tố hình học phù hợp với tiêu chuẩn đường cao tốc có vận tốc thiết kế 100km/h.

Với phương án trên, Bộ Giao thông Vận tải tính toán tổng mức đầu tư giai đoạn 1 của dự án là hơn 6.127 tỷ đồng.

Trong đó, vốn vay ODA của Chính phủ Hàn Quốc (thông qua Quỹ Hợp tác Phát triển Kinh tế-EDCF) khoảng hơn 4.462 tỷ đồng (tương đương hơn 188 triệu USD). Nguồn vốn này sẽ được sử dụng để thanh toán chi phí xây dựng, thiết bị; chi phí tư vấn giám sát thi công (không bao gồm thuế giá trị gia tăng); dự phòng phần vốn ODA.

Vốn đối ứng dành cho dự án khoảng hơn 1.665 tỷ đồng, được sử dụng để thanh toán thuế giá trị gia tăng (phần chi phí xây dựng, thiết bị; chi phí tư vấn giám sát thi công); chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn trong nước như chi phí khảo sát, lập dự án đầu tư; chi phí tư vấn khảo sát, lập thiết kế kỹ thuật; thẩm tra thiết kế kỹ thuật, chi phí thẩm tra, quyết toán dự án hoàn thành, chi phí khác… theo các quy định hiện hành; chi phí giải phóng mặt bằng; dự phòng phần vốn đối ứng, phí dịch vụ.

Bộ Giao thông Vận tải cũng đưa ra tiến độ thực hiện dự án 5 năm kể từ ngày thỏa thuận vay có hiệu lực./.

(Vietnam+)

Tin cùng chuyên mục