Trong tháng 8/2023, nhiều chính sách mới có ảnh hưởng trực tiếp tới người lao động và người dân chính thức có hiệu lực, như các chính sách về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng, đăng ký xe...
Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng
Ngày 29/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 42/2023/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ 14/8/2023. Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ 1/7/2023.
Từ ngày 1/7, điều chỉnh tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trước ngày 1/1/2022.
Điều chỉnh tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng từ ngày 1/1/2022 đến trước ngày 1/7/2023.
Những người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trước ngày 1/1/1995 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP, sau khi thực hiện điều chỉnh theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP nếu có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng; Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.
Tuy nhiên, tại kỳ lĩnh tháng 7/2019, người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng vẫn nhận mức lương hưu, trợ cấp cũ.
Do đó, để bảo đảm chế độ, chính sách cho người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà yêu cầu ngay trong tháng 8/2023, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam thực hiện chi trả mức lương, trợ cấp mới; chi trả số tiền chênh lệch tăng thêm của kỳ lĩnh tháng 7/2023 theo quy định của Nghị định 42/2023/NĐ-CP.
Quy định mới về cán bộ, công chức cấp xã
Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã thay thế 04 Nghị định của Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan, do đó có nhiều điểm mới (Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1/8/2023).
Nghị định này thay thế 4 Nghị định của Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan, gồm: Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 về công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố (các quy định của pháp luật có liên quan là các văn bản hướng dẫn các Nghị định của cơ quan có thẩm quyền).
Về chức danh cán bộ, công chức cấp xã, Nghị định không quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã (do đã bố trí Công an chính quy ở cấp xã).
Theo Nghị định, cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự; Văn phòng-thống kê; Địa chính-xây dựng-đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính-nông nghiệp-xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính-kế toán; Tư pháp-hộ tịch; Văn hóa-xã hội.
Nghị định quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã. Cụ thể, đối với phường: Loại 1 là 23 người, loại 2 là 21 người, loại 3 là 19 người; Đối với xã, thị trấn: Loại 1 là 22 người, loại 2 là 20 người, loại 3 là 18 người.
Cán bộ cấp xã được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở như sau: Bí thư Đảng ủy: 0,30; Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân: 0,25; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân: 0,20; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.
Nghị định cũng quy định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã; Chế độ phụ cấp với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Trường hợp bị cơ quan thanh tra phong tỏa tài khoản
Có hiệu lực từ 15/8/2023 là Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra.
Theo Điều 40 và Điều 41 của Nghị định 43, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra sẽ ra quyết định phong toả tài khoản của đối tượng thanh tra khi có 2 căn cứ sau:
Đối tượng thanh tra có dấu hiệu tẩu tán tài sản. Biểu hiện của việc tẩu tán tài sản bao gồm: Thực hiện hoặc chuẩn bị thực hiện giao dịch chuyển tiền qua tài khoản khác với thông tin không rõ ràng về mục đích, nội dung, người nhận; có dấu hiệu chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng, cho tặng, thế chấp, cầm cố, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản; có hành vi làm sai lệch hồ sơ, sổ sách kế toán dẫn đến thay đổi về tài sản.
[Bộ LĐ-TB&XH hướng dẫn thực hiện việc chi trả lương hưu, trợ cấp mới]
Đối tượng thanh tra không thực hiện đúng thời gian giao nộp tiền, tài sản theo quyết định thu hồi tiền, tài sản của cơ quan có thẩm quyền.
Quyết định phong tỏa tài khoản được gửi cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam nơi đối tượng thanh tra có tài khoản, trong đó nêu rõ số tài khoản phong tỏa, mục đích phong tỏa; tên tài khoản bị phong tỏa; phạm vi phong tỏa; số tiền phong tỏa; thời điểm bắt đầu phong tỏa, thời gian phong tỏa…
Được đăng ký xe tại nơi tạm trú
Được đăng ký xe tại nơi tạm trú là một trong những thay đổi về đăng ký xe từ ngày 15/8/2023 được ghi nhận tại Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.
Khoản 2 Điều 3 Thông tư 24 nêu rõ chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì được đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp trúng đấu giá biển số xe.
Với quy định như vậy, từ ngày 15/8/2023, người dân hoàn toàn có thể làm thủ tục đăng ký xe tại nơi tạm trú mà không cần trở về địa phương nơi thường trú để đăng ký, cấp biển số xe.
Ngoài việc cho phép đăng ký xe tại nơi tạm trú, Thông tư 24/2023/TT-BCA còn ghi nhận nhiều quy định mới khác như: biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe; xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe được giữ lại biển số để cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình; cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên thì được đăng ký xe (nếu chưa đủ 18 tuổi thì khi đăng ký xe phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý); không nộp phạt vi phạm giao thông, người vi phạm không được giải quyết thủ tục đăng ký xe./.