Trường hợp không thể chuẩn bị quỹ nhà tạm cư, tính mức hỗ trợ chi phí tạm cưtùy theo khu vực. Cụ thể, đối với hộ có từ 4 nhân khẩu trở xuống, khu vực 1 gồmquận 1, 3, 5 là 5 triệu đồng/hộ/tháng; khu vực 2 gồm quận 4, 6, 10, 11, PhúNhuận, Tân Bình, Bình Thạnh và Gò Vấp là 4,5 triệu đồng/hộ/tháng; khu vực 3 gồmquận 2, 7, 8, 9, 12, Thủ Đức, Bình Tân và Tân Phú là 4 triệu đồng/hộ/tháng; khuvực 4 gồm huyện Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Cần Giờ và Nhà Bè là 3 triệuđồng/hộ/tháng.
Đối với hộ có từ 5 nhân khẩu trở lên, khu vực 1 là 1,25 triệuđồng/người/tháng nhưng không quá 15 triệu đồng/hộ/tháng; khu vực 2 là 1,125triệu đồng/người/tháng nhưng không quá 13,5 triệu đồng/hộ/tháng; khu vực 3 là 1triệu đồng/người/tháng nhưng không quá 12 triệu đồng/hộ/tháng; khu vực 4 là750.000 đồng/người/tháng nhưng không quá 9 triệu đồng/hộ/tháng. Thời gian hỗ trợđược áp dụng trong suốt thời gian tạm cư. Trường hợp được bố trí tái định cưbằng nền đất ở sẽ được hỗ trợ thêm tiền tạm cư không quá 6 tháng.
Ngoài ra, trong trường hợp chưa chuẩn bị đủ quỹ nhà ở, đất ở tái định cư nhưngphải đảm bảo tiến độ bàn giao mặt bằng đối với những dự án, công trình cấpthiết, Ủy ban Nhân dân quận huyện chuẩn bị quỹ nhà tạm cư để bố trí cho người bịthu hồi đất nhưng chỉ thực hiện đối với những trường hợp đặc biệt. Các hộ dânthuộc diện di dời khẩn cấp khỏi chung cư hư hỏng nặng có nguy cơ sụp đổ cao, khuvực có nguy cơ sạt lở, nhà bị nghiêng, lún, cháy mới được tính hỗ trợ.
Theo số liệu của Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh, trong giai đoạn 2011-2015,thành phố phải thực hiện việc di dời, bố chí tái định cư cho các hộ dân tại 30chung cư cũ với quy mô hơn 7.800 hộ dân; tái định cư cho các hộ dân thuộc các dựán đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khoảng hơn 30.000 hộ.
Ngoài ra, thành phố cũng tiến hành di dời, tái định cư cho các hộ dân trongchương trình di dời 15.000 hộ dân sinh sống trên và ven kênh rạch./.